Cao khô là gì? Các bài báo nghiên cứu khoa học liên quan

Cao khô là dạng tinh chất được chiết xuất từ thảo dược, thực vật hoặc nguyên liệu sinh học, loại bỏ nước để thu sản phẩm rắn, bột mịn hoặc hạt nhỏ. Nó giữ hầu hết hoạt chất sinh học, được sử dụng trong dược phẩm, thực phẩm chức năng và nghiên cứu nhờ đặc tính ổn định và tiện lợi trong bảo quản.

Định nghĩa cao khô

Cao khô là dạng tinh chất được chiết xuất từ thảo dược, thực vật hoặc nguyên liệu sinh học, sau đó loại bỏ nước và dung môi để thu được sản phẩm rắn, bột mịn hoặc hạt nhỏ. Cao khô giữ được hầu hết các hoạt chất sinh học của nguyên liệu gốc, giúp dễ dàng bảo quản, vận chuyển và sử dụng trong dược phẩm, thực phẩm chức năng hoặc nghiên cứu khoa học.

Khác với cao lỏng, cao khô có ưu điểm là ổn định về mặt hóa học, giảm nguy cơ biến chất, đồng thời dễ định liều khi bào chế viên nang, thuốc nén hoặc các chế phẩm bổ sung dinh dưỡng. Cao khô cũng có thể pha trộn trong thực phẩm, đồ uống hoặc chiết xuất thêm các hợp chất khác để tăng hiệu quả sinh học.

Cao khô được ứng dụng rộng rãi trong nhiều ngành, từ y học cổ truyền, dược phẩm, đến thực phẩm chức năng, nhờ khả năng duy trì hoạt chất và tiện lợi trong sử dụng. Tham khảo chi tiết tại ScienceDirect - Dry Extracts.

Nguồn gốc và lịch sử

Cao khô xuất hiện từ nhu cầu bảo quản và sử dụng hiệu quả các hoạt chất sinh học từ thảo dược và thực vật. Kỹ thuật chiết xuất và sấy khô được phát triển dựa trên nghiên cứu dược lý truyền thống và hiện đại để tạo ra sản phẩm ổn định, dễ bảo quản và dễ sử dụng.

Ban đầu, cao khô được sản xuất từ các loại thảo dược như nhân sâm, linh chi, cam thảo hoặc cà phê xanh để phục vụ nhu cầu y học và sức khỏe cộng đồng. Qua thời gian, kỹ thuật sản xuất được cải tiến giúp kiểm soát chất lượng, ổn định hàm lượng hoạt chất và đảm bảo hiệu quả sinh học.

Ngày nay, cao khô được thương mại hóa trên toàn cầu với nhiều dạng bào chế khác nhau, từ bột, viên nang đến dung dịch hòa tan, phục vụ nhu cầu thực phẩm chức năng, dược phẩm và nghiên cứu sinh học. Tham khảo NCBI - Herbal Dry Extracts.

Thành phần hóa học chính

Cao khô chứa các hoạt chất sinh học quan trọng có trong nguyên liệu gốc, bao gồm flavonoid, polyphenol, alkaloid, saponin, axit hữu cơ và các hợp chất dễ bay hơi. Hàm lượng hoạt chất phụ thuộc vào loại nguyên liệu, phương pháp chiết xuất và điều kiện sấy khô.

Việc giữ nguyên thành phần hoạt chất là yếu tố quan trọng để đảm bảo hiệu quả sinh học và chất lượng cao khô. Các hợp chất này đóng vai trò quan trọng trong các tác dụng sinh học như chống oxy hóa, hỗ trợ giảm cân, điều hòa đường huyết và chống viêm.

Bảng minh họa thành phần hóa học trung bình trong một số loại cao khô phổ biến:

Nguyên liệu Hợp chất chính Hàm lượng trung bình
Cà phê xanh Axit chlorogenic, caffeine 5–12% axit chlorogenic, 1–2% caffeine
Nhân sâm Ginsenosides 2–5%
Nấm linh chi Polysaccharide, triterpenoid 1–3% polysaccharide, 0.5–1% triterpenoid

Phương pháp sản xuất

Cao khô được sản xuất thông qua quá trình chiết xuất và sấy khô. Phương pháp chiết xuất phổ biến bao gồm sử dụng dung môi nước, ethanol hoặc hỗn hợp dung môi để hòa tan các hoạt chất từ nguyên liệu. Dung dịch chiết sau đó được cô đặc và sấy khô bằng các kỹ thuật như sấy phun, sấy tầng sôi hoặc sấy đông khô.

Công nghệ sấy ảnh hưởng trực tiếp đến độ tinh khiết, hàm lượng hoạt chất và độ ổn định của cao khô. Việc lựa chọn phương pháp chiết xuất và sấy phù hợp giúp tối ưu hóa hiệu quả sinh học, duy trì hoạt chất nhạy cảm với nhiệt và kéo dài thời hạn sử dụng sản phẩm.

Để đảm bảo chất lượng, sản xuất cao khô cần kiểm soát nhiệt độ, áp suất và độ ẩm trong quá trình sấy, cũng như kiểm tra định lượng các hợp chất hoạt chất bằng các phương pháp hóa sinh chuẩn. Tham khảo ScienceDirect - Dry Extract Methods.

Công dụng của cao khô

Cao khô được sử dụng chủ yếu nhờ khả năng duy trì các hoạt chất sinh học từ nguyên liệu gốc, mang lại nhiều tác dụng có lợi cho sức khỏe. Nó được áp dụng trong các sản phẩm hỗ trợ sức khỏe, giảm cân, tăng cường miễn dịch, cải thiện chuyển hóa năng lượng và chống oxy hóa.

Nhờ vào hàm lượng polyphenol, flavonoid và các hợp chất hoạt chất khác, cao khô có khả năng hỗ trợ giảm stress oxy hóa, giảm viêm, bảo vệ tế bào và hỗ trợ các chức năng tim mạch. Công dụng này làm cho cao khô trở thành thành phần phổ biến trong thực phẩm chức năng, viên nang bổ sung và trà thảo dược.

Ứng dụng trong thực phẩm và dược phẩm

Cao khô được bào chế dưới dạng bột, viên nang, dung dịch hòa tan hoặc kết hợp vào thực phẩm chức năng. Nó được ứng dụng trong:

  • Thực phẩm chức năng: bổ sung polyphenol, flavonoid, axit chlorogenic.
  • Dược phẩm: bào chế thuốc thảo dược, viên nang, thuốc nén.
  • Đồ uống: trà thảo dược, nước giải khát bổ sung hoạt chất sinh học.
  • Sản phẩm làm đẹp: kết hợp với các thành phần chống oxy hóa và chống lão hóa.

Ứng dụng trong thực phẩm và dược phẩm giúp tăng giá trị dinh dưỡng, ổn định hàm lượng hoạt chất và tiện lợi trong sử dụng hàng ngày. Tham khảo NCBI - Herbal Dry Extracts Applications.

Lợi ích sức khỏe

Cao khô mang lại nhiều lợi ích sức khỏe nhờ các hợp chất sinh học như axit chlorogenic, polyphenol và alkaloid. Nó giúp cải thiện chuyển hóa glucose, lipid, tăng cường khả năng chống oxy hóa, giảm viêm và hỗ trợ chức năng tim mạch.

Nhiều nghiên cứu lâm sàng và thử nghiệm trên động vật chỉ ra rằng cao khô có thể hỗ trợ giảm cân, kiểm soát đường huyết, giảm nguy cơ béo phì và cải thiện sức khỏe toàn diện. Việc bổ sung cao khô vào chế độ ăn cân bằng có thể nâng cao hiệu quả phòng ngừa các bệnh mạn tính. Tham khảo ScienceDirect - Health Benefits of Dry Extracts.

Liều lượng và an toàn

Liều lượng sử dụng cao khô phụ thuộc vào loại nguyên liệu, hàm lượng hoạt chất và mục đích sử dụng. Thông thường, các chế phẩm thực phẩm chức năng chứa khoảng 200–400 mg hoạt chất mỗi ngày. Việc sử dụng vượt liều có thể dẫn đến tác dụng phụ như tăng nhịp tim, rối loạn giấc ngủ hoặc tiêu hóa do alkaloid hoặc caffeine.

Cao khô được coi là an toàn khi sử dụng đúng liều và theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Phụ nữ mang thai, cho con bú hoặc người có bệnh lý nền nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng. Tham khảo NCBI - Safety of Dry Extracts.

Thách thức và giới hạn nghiên cứu

Một số thách thức liên quan đến nghiên cứu và ứng dụng cao khô bao gồm:

  • Khác biệt về chất lượng nguyên liệu gốc.
  • Phương pháp chiết xuất và sấy khô ảnh hưởng đến hàm lượng hoạt chất.
  • Hạn chế về các nghiên cứu lâm sàng quy mô lớn và dài hạn.
  • Biến đổi sinh học của hoạt chất trong quá trình bảo quản và bào chế.

Do đó, cần các nghiên cứu nghiêm ngặt, chuẩn hóa kỹ thuật sản xuất và kiểm soát chất lượng để đảm bảo hiệu quả sinh học, an toàn và độ tin cậy của cao khô. Tham khảo Frontiers in Nutrition - Dry Extract Limitations.

Tài liệu tham khảo

  1. ScienceDirect - Dry Extracts
  2. NCBI - Herbal Dry Extracts
  3. ScienceDirect - Dry Extract Methods
  4. NCBI - Herbal Dry Extracts Applications
  5. ScienceDirect - Health Benefits of Dry Extracts
  6. NCBI - Safety of Dry Extracts
  7. Frontiers in Nutrition - Dry Extract Limitations

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề cao khô:

Ước lượng nồng độ cholesterol lipoprotein có tỷ trọng thấp trong huyết tương mà không sử dụng thiết bị siêu ly tâm chuẩn bị Dịch bởi AI
Clinical Chemistry - Tập 18 Số 6 - Trang 499-502 - 1972
Tóm tắt Một phương pháp ước tính hàm lượng cholesterol trong phần lipoprotein có tỷ trọng thấp của huyết thanh (Sf0-20) được trình bày. Phương pháp này bao gồm các phép đo nồng độ cholesterol toàn phần trong huyết tương khi đói, triglyceride và cholesterol lipoprotein có tỷ trọng cao, không yêu cầu sử dụng thiết bị siêu ly tâm chuẩn bị. So sánh quy trình được đề xu...... hiện toàn bộ
#cholesterol; tổng cholesterol huyết tương; triglyceride; cholesterol lipoprotein mật độ cao; lipoprotein mật độ thấp; phép đo không cần siêu ly tâm; hệ số tương quan; huyết thanh; phương pháp không xâm lấn
Apolipoprotein E: sự liên kết với beta-amyloid có độ gắn kết cao và tần suất tăng của alen loại 4 trong bệnh Alzheimer gia đình khởi phát muộn. Dịch bởi AI
Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America - Tập 90 Số 5 - Trang 1977-1981 - 1993
Apolipoprotein E được định vị miễn dịch hóa học tại các mảng bám lão hóa, amyloid mạch máu và đám rối neurofibrillary của bệnh Alzheimer. Trong thí nghiệm in vitro, apolipoprotein E trong dịch não tủy liên kết với peptit beta A4 tổng hợp (thành phần chính của mảng bám lão hóa) với độ gắn kết cao. Các axit amin từ 12-28 của peptit beta A4 là cần thiết. Gen của apolipoprotein E nằm trên nhiễ...... hiện toàn bộ
Một biến thể di truyền phổ biến trong vùng không phiên mã 3' của gen prothrombin liên quan đến mức prothrombin huyết thanh cao và tăng nguy cơ hình thành huyết khối tĩnh mạch Dịch bởi AI
Blood - Tập 88 Số 10 - Trang 3698-3703 - 1996
Chúng tôi đã khảo sát gen prothrombin như một gen ứng cử viên cho huyết khối tĩnh mạch ở những bệnh nhân được chọn có tiền sử gia đình về thrombophilia tĩnh mạch đã được ghi nhận. Tất cả các exon và vùng 5′-UT và 3′-UT của gen prothrombin đã được phân tích bằng phương pháp phản ứng chuỗi polymerase và giải trình tự trực tiếp ở 28 bệnh nhân. Ngoại trừ các vị trí đa hình đã biết, không phát ...... hiện toàn bộ
#gen prothrombin #huyết khối tĩnh mạch #allele A 20210 #mức prothrombin huyết thanh #đa hình gen
Tính hợp lệ của các báo cáo hồi tưởng của người lớn về những trải nghiệm khó khăn trong thời thơ ấu: xem xét bằng chứng Dịch bởi AI
Journal of Child Psychology and Psychiatry and Allied Disciplines - Tập 45 Số 2 - Trang 260-273 - 2004
Giới thiệu:  Các nghiên cứu có ảnh hưởng đã đặt ra nghi vấn về tính hợp lệ của những báo cáo hồi tưởng của người lớn về những trải nghiệm tiêu cực của chính họ trong thời thơ ấu. Do đó, nhiều nhà nghiên cứu xem xét các báo cáo hồi tưởng với sự hoài nghi.Phương pháp:  Một tìm kiếm dựa trên máy tính, bổ sung bởi các tìm kiếm thủ ...... hiện toàn bộ
Ảnh hưởng của đa hình trong vùng promoter của yếu tố hoại tử khối u α ở người lên hoạt động phiên mã Dịch bởi AI
Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America - Tập 94 Số 7 - Trang 3195-3199 - 1997
Yếu tố hoại tử khối u α (TNFα) là một chất điều hòa miễn dịch mạnh mẽ và là cytokine có tính chất tiền viêm đã được liên kết với sự phát triển của các bệnh tự miễn và nhiễm trùng. Ví dụ, mức độ TNFα trong huyết tương có mối tương quan tích cực với mức độ nghiêm trọng và tỷ lệ tử vong trong bệnh sốt rét và bệnh leishmania. Chúng tôi đã mô tả trước đây một đa hình tại vị trí −308 trong promo...... hiện toàn bộ
#Yếu tố hoại tử khối u α #TNFα #đa hình #phiên mã #bệnh tự miễn #bệnh nhiễm trùng #sốt rét #leishmaniasis #bệnh sốt rét thể não #gen báo cáo #dòng tế bào B #hệ miễn dịch #cytokine #haplotype #phân tích vết chân #protein gắn DNA
Pin kim loại-không khí có mật độ năng lượng cao: Pin Li-không khí so với pin Zn-không khí Dịch bởi AI
Advanced Energy Materials - Tập 1 Số 1 - Trang 34-50 - 2011
Tóm tắtTrong thập kỷ qua, đã có những phát triển hấp dẫn trong lĩnh vực pin lithium ion như là các thiết bị lưu trữ năng lượng, dẫn đến việc ứng dụng pin lithium ion trong các lĩnh vực từ thiết bị điện tử cầm tay nhỏ cho đến các hệ thống điện lớn như xe điện hybrid. Tuy nhiên, mật độ năng lượng tối đa của các pin lithium ion hiện nay với hóa học topatactic không đủ...... hiện toàn bộ
Phát hiện nồng độ cao của microRNA liên quan đến khối u trong huyết thanh của bệnh nhân mắc lymphoma tế bào B lớn lan tỏa Dịch bởi AI
British Journal of Haematology - Tập 141 Số 5 - Trang 672-675 - 2008
Tóm tắtCác axit nucleic lưu thông đã được chứng minh có tiềm năng như là các dấu ấn chẩn đoán không xâm lấn trong ung thư. Vì vậy, chúng tôi đã điều tra xem microRNA có có giá trị chẩn đoán hay không bằng cách so sánh mức độ của MIRN155 (miR‐155), MIRN210 (miR‐210... hiện toàn bộ
#microRNA #lymphoma tế bào B lớn lan tỏa #dấu ấn chẩn đoán không xâm lấn #DLBCL #axit nucleic lưu thông
Sự gia tăng của Prevotella copri trong ruột tương quan với sự nhạy cảm cao hơn đối với bệnh viêm khớp Dịch bởi AI
eLife - Tập 2
Viêm khớp dạng thấp (RA) là một bệnh tự miễn hệ thống phổ biến, do sự kết hợp của các yếu tố di truyền và môi trường gây ra. Các mô hình động vật gợi ý rằng vi khuẩn ruột có vai trò trong việc hỗ trợ phản ứng miễn dịch hệ thống cần thiết cho sự viêm khớp. Trong nghiên cứu này, chúng tôi thực hiện giải trình tự 16S trên 114 mẫu phân từ bệnh nhân viêm khớp dạng thấp và các đối chứng, và giải...... hiện toàn bộ
Osteonecrosis hàm mặt liên quan đến bisphosphonate: Báo cáo của Nhóm công tác thuộc Hiệp hội Nghiên cứu Xương và Khoáng chất Hoa Kỳ Dịch bởi AI
Oxford University Press (OUP) - Tập 22 Số 10 - Trang 1479-1491 - 2007
Tóm tắt Osteonecrosis hàm mặt (ONJ) đã ngày càng bị nghi ngờ là một biến chứng tiềm tàng của liệu pháp bisphosphonate trong những năm gần đây. Do đó, ban lãnh đạo Hiệp hội Nghiên cứu Xương và Khoáng chất Hoa Kỳ (ASBMR) đã chỉ định một nhóm công tác đa ngành để giải quyết các câu hỏi chính liên quan đến định nghĩa ca bệnh, dịch tễ học, yếu tố nguy cơ,...... hiện toàn bộ
Phát Triển Bộ Dữ Liệu Lượng Mưa Hàng Ngày Lưới Mới Độ Phân Giải Cao (0.25° × 0.25°) cho Giai Đoạn Dài (1901-2010) ở Ấn Độ và So Sánh với Các Bộ Dữ Liệu Tồn Tại Trong Khu Vực Dịch bởi AI
Mausam - Tập 65 Số 1 - Trang 1-18
TÓM TẮT. Nghiên cứu trình bày sự phát triển của bộ dữ liệu lượng mưa lưới theo ngày mới (IMD4) với độ phân giải không gian cao (0.25° × 0.25°, vĩ độ × kinh độ) bao phủ một khoảng thời gian dài 110 năm (1901-2010) trên đất liền chính của Ấn Độ. Nghiên cứu cũng đã so sánh IMD4 với 4 bộ dữ liệu lượng mưa lưới theo ngày khác với các độ phân giải không gian và thời gian khác nhau. Để chuẩn bị d...... hiện toàn bộ
#Lượng mưa #Dữ liệu lưới #Độ phân giải cao #Phân bố không gian #Ấn Độ #IMD4 #Khí hậu #Biến đổi khí hậu.
Tổng số: 1,295   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10